Chủ Nhật, 23 tháng 3, 2014
[SG.Airshow] 2 máy bay chuyên chở KC
Bên cạnh mẫu C-130 Hercules của Không lực Singapore , Không lực Hoa Kỳ cũng đem đến Cuộc trưng bày Singapore Airshow 2014 biến thể mới nhất của C-130 là KC-130J Super Hercules. Đây là một phiên bản với tầm bay mở mang , vừa đóng vai trò là phi cơ vận tải chiến lược , vừa là một tanker hay phi cơ tiếp chất đốt trên không. Bên cạnh KC-130J Super Hercules , không lực Hoa Kỳ cũng chưng bày một phi cơ vận tải nức tiếng khác là C-17 Globemaster III. Lockheed Martin KC-130J Super Hercules: KC-130J là biến thể mới nhất của dòng phi cơ vận tải C-130 Hercules với 38/47 chiếc đã được chuyển giao theo đơn đặt hàng. KC-130J được giới thiệu lần hàng đầu vào tháng 4 năm 2004 và được phát triển thay thế cho các phiên bản KC-130F/KC-130R. Mặc dầu dùng chung đến 55% khung sườn của các phiên bản tiền nhiệm nhưng KC-130J thực tế đã được cải tiến dồi dào. KC-130J có thể tiếp chất đốt trên không cho các phi cơ tiến công chiến lược và trực thăng trong bán kính hoạt động 930 km song song có thể tiếp chất đốt trên Đại địa chóng vánh khi nhu yếu. Ngoài ra , KC-130J còn có thể thực hiện nhiều vai trò như vận tải binh lính , trang thiết bị , hàng hóa cung ứng đến các khu vực không thể hạ cánh tại trận mạc , tản cư y tế khẩn cấp , đổ bộ chiến lược và các nhiệm vụ tản cư khác. Biến thể KC-130J có thể mang 26.000 kg chất đốt chứa trong các cánh và thùng chất đốt gắn ngoài. Ngoài ra , KC-130J còn thể được trang bị thêm một thùng chất đốt 3600 gallon ( 13.627 lít ) có thể tháo rời , gắn bên trong khoang hàng hóa để cung cấp thêm chất đốt khi đang bay. KC-130J có thể tiếp chất đốt cho các phi cơ cánh cánh nâng nhất định hoặc trực thăng bằng hệ thống tiếp dầu ống - đầu hút ( probe and drogue ) Các quy định. Trên 2 cánh có lắp các hệ thống tiếp chất đốt Mark32B-901E do Sargent Fletcher sản xuất. Hệ thống tích hợp các vi xử lý điều khiển và đường ống định hướng điện nhằm đảm bảo độ tin cẩn , dòng chất đốt và tính tương thích. Hệ thống cho phép chất đốt được truyền đi ở nhiều sức ép và tỉ lệ chảy khác nhau , tương thích với nhiều loại đầu nhận. Mỗi đường ống có khả năng truyền tối đa 1135 lít chất đốt mỗi phút vào 2 máy bay cùng lúc , cho phép rút ngắn bài phát biểu thời gian tiếp chất đốt luân chuyển cho các phi đội bay. Cuối cùng là KC-130J có khả năng tiếp chất đốt cho 1 phi đội 4 máy bay trong chưa đầy 30 phút. Khi cần thêm chất đốt , một khối lượng chất đốt 11.000 kg sẽ được dỡ ra từ một thùng chứa đặc biệt lắp trong thân máy bay. Thùng chất đốt này có khả năng được tháo rời để chừa lại khoảng trống cho khoang hàng hóa , tăng tính mẫn tiệp cho máy bay. Để đáp ứng khả năng tiếp chất đốt mau chóng trên không song song đảm bảo an toàn cho hoạt động tiếp và xả chất đốt trên Đại địa , KC-130J sở hữu một hệ thống đẩy gồm 4 động cơ tuabin cánh quạt tích hợp một chế độ độc đáo có tên gọi "Hotel Mode". Theo đó , khi kích hoạt Hotel Mode , tốc độ quay của cánh quạt sẽ giảm xuống 25% trong lúc tuabin vẫn nối tiếp chạy và bơm chất đốt. Việc giảm tốc độ quay của cánh quạt sẽ giúp triệt tiêu luồng hơi từ động cơ , nhiệt nóng cũng như bụi , rác cuốn theo phía sau động cơ. Về khả năng chuyên chở chiến lược , KC-130J có khả năng mang theo 92 lính bộ binh hoặc 64 lính dù kèm trang thiết bị. Trong các nhiệm vụ di tản y tế cấp bách , KC-130J có sức chứa 74 bệnh nhân kèm các viên chức y tế. Ngoài ra , KC-130J còn có khả năng cất/hạ cánh trên các đường băng ngắn hay trên những đường băng tự tạo. Những cải tiến quan trọng trên KC-130J bao gồm buồng lái 2 phi công tiên tiến với hệ thống điện tử thủy lợi kỹ thuật số , cấu trúc dữ liệu MIL-STD 1553B , các màn hình MFD đa chức năng và HUD. Các Sửa sang tiếp theo còn có hệ thống dẫn đường tiên tiến với 2 hệ thống GPS nhúng , hệ thống dẫn đường quán tính , hệ thống lên lịch trình sứ mệnh , bản đồ điện tử và chế độ autopilot mới. Tham số kỹ thuật của KC-130J Super Hercules: chiều dài thân: 29 , 79 m Chiều rộng sải cánh: 40 , 41 m Diện tích cánh: 162 , 1 m2 Chiều cao: 11 , 84 m Động cơ: 4 động cơ tuabin cánh quạt Rolls-Royce AE2011D3 , công suất 3458 kW/động cơ Cánh quạt: mỗi động cơ 1 cánh quạt Dowty R391 6 cánh bằng nguyên liệu composite thể tích khoang hàng: 128 , 9 m3 Tải trọng: 19.090 kg trọng tải cất cánh tối đa: 79.378 kg Tốc độ tối đa: 671 km/h Tốc độ hành trình: 643 km/h Trần bay: 8615 m với trọng tải mang theo 19.090 kg Tầm bay: 7917 km với các thùng chất đốt phụ Cự ly cất cánh: 953 m. Giá cho mỗi chiếc KC-130J Super Hercules vào khoảng 37 triệu USD. Boeing C-17 Globemaster III : C-17 là mẫu máy bay chuyên chở quân sự cỡ lớn được phát triển cho Không lực Hoa Kỳ. Nó được phát triển từ những năm 1980 đến đầu những năm 1990 bởi McDonnell Douglas. Cái tên C-17 kế thừa từ 2 phiên bản Douglas C-74 Globemaster và Douglas C-124 Globemaster II. Vào đầu thập niên 90 , Boeing sáp nhập với McDonnell Douglas và nối tiếp phát triển và sản xuất C-17 Globemaster III. C-17 Globemaster III sở hữu 4 động cơ tuabin phản lực cánh quạt , cho phép chuyên chở một khối lượng hàng hóa lớn xuyên đất liền mà không cần tiếp chất đốt. Máy bay được phát triển nhằm mục tiêu cung cấp trang thiết bị chiến đấu và lực lượng trực tiếp đến chiến trận. Máy bay có khả năng dỡ hàng ở khi hạ cánh hoặc ngay trên không , song song có khả năng đảm nhận các nhiệm vụ như di tản y tế và các sứ mệnh đặc biệt. Với chiều rộng khoang hàng 5 , 5 m , cao tối đa 4 , 6 m , Globemaster III có khả năng chứa 1 chiếc xe tank M1 hoặc 3 xe bọc thép IAV Strykers hoặc 6 xe ASV M1117. C-17 Globemaster III có chiều dài thân 53 m , sải cánh rộng 51 , 75 m. Cánh của máy bay được thiết kế siêu tới hạn kèm với các đầu cánh winglet giúp giảm lực kéo , tăng công hiệu chất đốt và tầm bay , hệ thống cánh tà sau đặt ngoài , các cánh lưng điều khiển lực nâng trực tiếp và hệ thống càng hạ cánh chịu lực cao giúp máy bay có khả năng vận hành trên các đường băng chương trình hoặc tự tạo. Trên mỗi động cơ của C-17 còn được tích hợp hệ thống đảo chiều lực đẩy hướng tới/luôi nhằm giúp máy bay dừng nhanh hơn khi hạ cánh song song giảm tác động của bụi , mảnh vỡ và tiếng ồn lên các viên chức hoạt động trên Đại địa. Cửa khoang hàng hóa , thiết kế bậc tải hàng và hệ thống neo hàng bên trong có khả năng được vận hành chỉ với 1 chuyên viên bốc dỡ và cho phép trang thiết bị được dỡ ra ngay tức khắc mà không cần đến các thiết bị chuyên dùng. Buồng lái của C-17 cũng được nâng cấp với các màn hình CRT giúp tăng độ tin cẩn và giảm độ Rắc rối. Hệ thống chẩn đoán tình trạng Built-In Test ( BIT ) cũng giúp giảm thời gian soát lỗi và bảo trì. C-17 Globemaster III được trang bị 4 động cơ Pratt & Whitney F117-PW-100 , phiên bản thương mại PW2040 của loại động cơ này hiện đang được sử dụng trên Boeing 757. Mỗi động cơ tạo ra lực đẩy 180 kN tương đương 18 , 3 tấn lực. Các động cơ được treo tại giá treo phía trước và bên dưới bờ tiến của cánh. Như đã nói ở trên , các động cơ đều có bộ đối chiếu lực đẩy ( thrust reverser ) và có khả năng được kích hoạt ngay khi đang bay. Trên Đại địa , một chiếc máy bay tải đủ sử dụng động cơ có hệ thống đối chiếu lực đẩy có khả năng chạy lùi lên một mặt dốc 2%. Bởi vậy , các bộ đối chiếu lực đẩy sẽ dẫn luồng khí từ động cơ ra trước hoặc sau để tránh hút phải bụi hoặc mảnh vụn xung quanh. Phối hợp với nguyên lý nâng đẩy , các bộ đối chiếu lực đẩy cho phép máy bay tiếp đất ngắn. Bộ đối chiếu lực đẩy là một phần tích hợp bên trong vỏ động cơ của C-17. Khi bộ đối chiếu lực đẩy được kích hoạt , các cánh quạt và họng xả đều được tái định hướng. Lực đẩy được đưa tới trước và sau phê chuẩn các cửa chớp để tăng tối đa lực đẩy đảo chiều. Trong các hoạt động trên Đại địa , bộ đối chiếu lực đẩy có khả năng được kích hoạt khi động cơ đang tạm nghỉ , giúp dẫn luồng khí từ động cơ ra hướng khách để đảm bảo an toàn cho các viên chức tải hàng. Yếu tố tiếp theo tạo nên nét đặc điểm về diện mạo và năng lực đặc biệt của C-17 Globemaster III là hệ thống nâng đẩy , trong đó sử dụng luồng khí từ động cơ để Thêm lên lực nâng. Bằng cách dẫn luồng khí từ động cơ vào các cánh tà lớn nằm ngoài đặt sau cánh để Thêm lên lực nâng , C-17 có khả năng tiếp cận đường băng dốc ở tốc độ hạ cánh rất chậm. Cụ thể , máy bay có khả năng hạ cánh với tổng lượng hàng hóa lên đến 72 tấn trên một đường băng chỉ dài 914 m. 2 nữ người lính trên C-17 Globemaster III , cô bên trái là thầy thuốc và cô còn lại là chuyên viên bốc dỡ hàng hóa ( loadmaster ). C-17 Globemaster III được vận hành với tổ bay gồm 3 người gồm cơ trưởng , cơ phụ và 1 chuyên viên bốc dỡ hàng. Các tham số về hiệu năng vận hành của C-17 Globemaster III: chiều dài thân: 53 m Chiều rộng sải cánh: 51 , 75 m Diện tích cánh: 353 m2 Chiều cao: 16 , 8 m Động cơ: 4 động cơ tuabin phản lực cánh quạt Pratt & Whitney F117-PW-100 , tạo lực đẩy 180 kN mỗi động cơ; Tầm bay không cần tiếp nhiên liệu: 9630 , 4 km Tốc độ tối đa: Mach 0.77 ( 817 , 8 km/h ) Tốc độ hành trình: Mach 0.74 ( 786 km/h ) Trần bay tối đa: 13.716 m Tải trọng: 77.519 kg Tổng trọng tải cất cánh tối đa: 265.350 kg Cự ly cất cánh với trọng tải tối đa: 2316 m Cự ly hạ cánh tối thiểu: 914 m Chiều rộng đường băng tối thiểu: 27 m C-17 Globemaster III hiện đắt giá khoảng 218 triệu USD tại Mỹ. Tính đến năm 2012 thì đã có 250 chiếc C-17 Globemaster III xuất xưởng và đang nằm trong biên chế của quân đội nhiều nước như Mỹ , Canada , Ấn Độ , Anh , UAE , Qatar và NATO.
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét